Nhân khẩu Úc

Gần ba phần tư người Úc sống tại các đại thành thị và khu vực duyên hải. Bãi biển là một phần của bản sắc Úc.[199]
Bài chi tiết: Nhân khẩu tại Úc

Trong gần hai thế kỷ, phần lớn những người định cư, và sau đó là những người nhập cư, đến Úc từ Quần đảo Anh. Do vậy, người dân Úc chủ yếu có nguồn gốc dân tộc đảo Anh và/hoặc Ireland. Theo điều tra nhân khẩu năm 2016 tại Úc, các tổ tiên được khai nhiều nhất là người Anh (36,1%), người Úc (33,5%) song hầu hết có một phần tổ tiên Anh-Celt, người Ireland (11,0%), người Scotland (9,3%), người Hoa (5,6%), người Ý (4,6%), người Đức (4,5%), người Ấn Độ (2,8%), người Hy Lạp (1,8%), và người Hà Lan (1,6%).[200]

Dân số Úc tăng gấp bốn lần kể từ khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc.[201] Tuy vậy, mật độ dân số 2,8 người/km² của Úc vẫn nằm trong hàng thấp nhất trên thế giới.[92] Phần lớn gia tăng dân số bắt nguồn từ nhập cư. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai và cho đến năm 2000, có gần 5,9 triệu trong tổng dân số định cư tại Úc trong thân phận tân di dân, có nghĩa rằng gần hai trong số mỗi bảy người Úc sinh ra tại quốc gia khác.[202] Hầu hết những người nhập cư là người lành nghề,[203] song hạn ngạch nhập cư tính đến cả các diện thành viên gia đình và người tị nạn.[203] Dân số Úc được dự đoán lên đến khoảng 42 triệu người vào năm 2050.[204]

Năm 2016, 26% dân số Úc sinh tại hải ngoại; năm nhóm nhập cư lớn nhất là những người sinh tại Anh (3,9%), New Zealand (2,2%), Trung Quốc đại lục (2,2%), Ấn Độ (1,9%), và Philippines (1%).[205] Sau khi bãi bỏ chính sách nước Úc da trắng vào năm 1973, nhiều sáng kiến của chính phủ được tiến hành nhằm cổ vũ và xúc tiến hòa hợp dân tộc dựa trên một chính sách đa nguyên văn hóa.[206] Năm 2015–16, có 189.770 người nhập cư thường trú được nhập vào Úc, chủ yếu là từ châu Á.[207]

Dân số nông thôn của Úc vào năm 2012 là 2.420.731 (10,66% tổng dân số).[208]

Các cư dân bản địa là thổ dân và người quần đảo Eo biển Torres có 649.171 người (2,8% tổng dân số) vào năm 2016.[209] một sự gia tăng đáng kể so với con số 115.953 trong điều tra dân số năm 1976.[210] Người bản địa Úc có tỷ lệ bị giam cầm và thất nghiệp cao hơn, có trình độ giáo dục thấp hơn, có tuổi thọ của nam và nữ thấp hơn 11-17 năm so với những người Úc phi bản địa.[198][211][212]

Cùng với nhiều quốc gia phát triển khác, Úc đang phải trải qua một cuộc biến đổi nhân khẩu học theo hướng dân số già hơn, có thêm nhiều người nghỉ hưu và ít người trong độ tuổi làm việc hơn. Năm 2004, tuổi trung bình của cư dân Úc là 38,8 tuổi.[213] Một lượng lớn người Úc (759.849 trong giai đoạn 2002–03;[214] 1 triệu hay 5% tổng dân số vào năm 2005[215]) sống bên ngoài quốc gia của họ.

Ngôn ngữ

Mặc dù Úc không có ngôn ngữ chính thức, song tiếng Anh luôn là quốc ngữ trên thực tế.[216] Tiếng Anh-Úc là một dạng chính của ngôn ngữ này với khẩu âm và từ vựng đặc biệt,[217] và có một số khác biệt nhỏ về chính tả và ngữ pháp với các phương ngữ tiếng Anh khác.[218]. Theo điều tra nhân khẩu năm 2016, tiếng Anh là ngôn ngữ duy nhất được nói trong gia đình của gần 72,7% dân số. Các ngôn ngữ được nói tại gia đình phổ biến tiếp theo là Quan thoại (2,5%), tiếng Ả Rập (1,4%), tiếng Quảng Đông (1,2%), tiếng Việt (1,2%) và tiếng Ý (1,2%).[219] Một tỷ lệ đáng kể các di dân thế hệ thứ nhất và thứ nhì thành thạo hai ngôn ngữ.

Từ 200 đến 300 ngôn ngữ Úc bản địa tồn tại vào thời điểm người châu Âu lần đầu tiên tiếp xúc với lục địa, trong đó chỉ còn khoảng 70 ngôn ngữ là còn tồn tại. Nhiều ngôn ngữ trong số đó chỉ còn được những người già nói; chỉ 18 ngôn ngữ bản địa là vẫn được nói ở toàn bộ các nhóm tuổi.[220] Vào thời điểm tiến hành điều tra dân số năm 2006, 52.000 người Úc bản địa, chiếm 12% dân số bản địa, nói rằng họ nói một ngôn ngữ bản địa tại nhà.[221] Úc có một ngôn ngữ ký hiệu được gọi là Auslan, đây là ngôn ngữ chính của khoảng 5.500 người khiếm thính.[222]

Các khu vực dân cư lớn nhất của Úc
Dữ liệu năm 2016 từ Cục Thống kê Úc[223]
HạngTênBang Dân sốHạngTênBang Dân số

Sydney

Melbourne
1SydneyNSW5.230.33011GeelongVic268.277
Brisbane

Perth
2MelbourneVic4.936.34912HobartTas232.606
3BrisbaneQld2.462.63713TownsvilleQld180.820
4PerthWA2.059.48414CairnsQld152.729
5AdelaideSA1.345.77715DarwinNT148.564
6Gold CoastTweed HeadsQld/NSW679.12716ToowoombaQld136.861
7NewcastleMaitlandNSW486.70417BallaratVic105.471
8CanberraQueanbeyanACT/NSW457.56318BendigoVic99.122
9Sunshine CoastQld333.43619Albury–WodongaNSW/Vic93.603
10WollongongNSW302.73920LauncestonTas87.382

Tôn giáo

Tôn giáo tại Úc (2016)
Tôn giáoTỷ lệ
Không tôn giáo
  
30.1%
Công giáo La Mã
  
22.6%
Cơ Đốc giáo khác
  
18.7%
Anh giáo
  
13.3%
Hồi giáo
  
2.6%
Phật giáo
  
2.5%
Ấn Độ giáo
  
1.3%
Khác
  
0.8%
Do Thái giáo
  
0.4%
Không xác định hoặc không công khai
  
9.6%

Úc không có quốc giáo; điều 116 của Hiến pháp Úc nghiên cấm chính phủ liên bang ra bất kỳ đạo luật nào nhằm chính thức hóa bất kỳ tôn giáo nào, lạm dụng bất kỳ nghi thức tôn giáo nào, hoặc nghiêm cấm việc hành lễ tự do bất kỳ tôn giáo nào.[224] Theo điều tra nhân khẩu năm 2016, 52,1% người Úc được xác định là tín đồ Cơ Đốc giáo, trong đó 22,6% là tín đồ Công giáo La Mã và 13,3% là tín đồ Anh giáo; 30,1% được ghi nhận là "không tôn giáo"; 7,3% tự nhận thuộc các tôn giáo phi Cơ Đốc, gồm Hồi giáo (2,6%), Phật giáo (2,5%), Ấn Độ giáo (1,9%) và Do Thái giáo (0,4%). 9,6% còn lại không cung cấp câu trả lời thích hợp. Số người được ghi nhận là không tôn giáo gia tăng từ mức 19% vào năm 2006 lên 30% vào năm 2016. Thay đổi lớn nhất là từ 2011 (22%) đến 2016 (30,1%), khi có thêm 2,2 người được ghi nhận là không tôn giáo.[225]

Trong phần lớn lịch sử của Úc, Giáo hội Anh (nay gọi là Giáo hội Anh giáo Úc) là đoàn thể tôn giáo lớn nhất, tuy nhiên những di dân đến từ những nền văn hóa khác góp phần khiến cho giáo hội này suy giảm tương đối, còn Giáo hội Công giáo La Mã được hưởng lợi từ việc mở cửa nước Úc thời hậu chiến cho nhập cư đa văn hóa và trở thành giáo hội lớn nhất. Tương tự, Hồi giáo, Phật giáo, Ấn Độ giáo, và Do Thái giáo đều có sự phát triển vào các thập kỷ hậu chiến.[226] Trên mức độ thấp hơn, các tôn giáo nhỏ như Bahá'í, Sikh giáo, Wiccadị giáo cũng gia tăng đáng kể về số lượng tín đồ. Trong cuộc điều tra dân số năm 2001, có 17.381 tín đồ Sikh giáo, 11.037 tín đồ Bahá'í, 10.632 người dị giáo và 8.755 tín đồ Wicca tại Úc.[227]

Giáo dục

Đến trường, hoặc đăng ký học tập tại gia,[228][229] là điều bắt buộc trên toàn bộ Úc. Giáo dục là trách nhiệm của riêng các bang và lãnh thổ[230] do vậy các quy định có sự khác biệt giữa các bang, song trẻ em thông thường cần phải đến trường từ độ tuổi từ khoảng 5 cho đến khoảng 15 tuổi.[231][232] Tại các bang như Tây Úc,[233] Lãnh thổ phương Bắc[234] và New South Wales[235][236]), thiếu niên 16–17 được yêu cầu đi học hoặc tham gia vào giáo dục nghề nghiệp.

Tỷ lệ biết chữ của người trưởng thành tại Úc được ước tính đạt 99% vào năm 2003.[237] Tuy nhiên, một báo cáo 2011–12 của Cục Thống kê Úc nói rằng một nửa người lớn tại Tasmania mù chữ chức năng.[238] Úc có 37 trường đại học được chính phủ tài trợ và hai trường đại học tư nhân, một số học viện chuyên khoa khác cũng cung cấp các khóa học được phê duyệt ở bậc giáo dục đại học.[239]

OECD xếp Úc nằm trong số các quốc gia học đại học tốn kém nhất.[240] Úc có một hệ thống giáo dục nghề nghiệp dựa vào nhà nước, gọi là TAFE.[241] Xấp xỉ 58% người Úc tuổi từ 25 đến 64 có trình độ nghề hoặc đại học,[198] và tỷ lệ tốt nghiệp đại học 49% nằm hàng đầu trong các quốc gia OECD. Tỷ lệ sinh viên quốc tế đến địa phương để theo học giáo dục bậc đại học của Úc là cao nhất trong các quốc gia OECD.[242]

Sức khỏe

Cư dân Úc có tuổi thọ cao thứ tư thế giới sau Iceland, Nhật Bản và Hong Kong.[243] Tuổi thọ tại Úc trong năm 2010 là 79,5 đối với nam giới và 84,0 đối với nữ giới.[244] Úc có tỷ lệ ung thư da cao nhất trên thế giới,[245] trong khi hút thuốc lá là nguyên nhân phòng tránh được lớn nhất gây tử vong và bệnh tật. Đứng thứ hai trong số các nguyên nhân có thể phòng tránh là tăng huyết áp, và thứ ba là béo phì.[246][247] Úc xếp thứ 35 thế giới[248] và gần ở hàng đầu các quốc gia phát triển về tỷ lệ người trưởng thành béo phì.[249]

Tổng chi phí y tế (bao gồm chi phí khu vực tư nhân) là khoảng 9,8% GDP.[250] Úc bắt đầu tiến hành chăm sóc y tế toàn dân vào năm 1975.[251] Chương trình này được gọi là Medicare, hiện trên danh nghĩa lấy kinh phí từ một khoản phụ thuế thu nhập là trưng thu Medicare, hiện ở mức 1,5%.[252] Các bang quản lý các bệnh viện và các dịch vụ ngoại trú trực thuộc, còn Thịnh vượng chung cấp kinh phí cho Kế hoạch phúc lợi dược phẩm (trợ cấp giá dược phẩm) và hành nghề nói chung.[251]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Úc http://www.1degree.com.au/files/AdvertiserPartwork... http://www.asx.com.au/about/pdf/asx_speech_eric_ma... http://www.canberratimes.com.au/news/national/nati... http://www.couriermail.com.au/business/mining-punc... http://www.footballaustralia.com.au/article/footba... http://www.news.com.au/national/australias-populat... http://finance.ninemsn.com.au/newsbusiness/8362821... http://www.sbs.com.au/food/cuisineindex/RecipeByCu... http://www.smh.com.au/executive-style/luxury/austr... http://www.smh.com.au/national/indigenous-health-g...